“There was” và “there were” trong thì quá khứ đơn
Chúng tôi biết chắc rằng bạn vô cùng yêu thích việc học tiếng anh, chính vì vậy chúng tôi luôn muốn làm cho tiếng anh trở nên thú vị và có hữu ích đối với bạn. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hình thức diễn đạt của “there is” và “there are” trong thì quá khứ đơn.
Chúng ta diễn đạt “there is” và “there are” trong thì quá khứ như thế nào?
Hãy cùng bắt đầu với “there is” – từ được sử dụng dành cho 1 đối tượng ở dạng số ít trong thì hiện tại. Để diễn đạt khi dùng trong quá khứ, chúng ta chuyển thành “there was”
Ví dụ:
There was a fire in the town centre.
There was something about it on the TV news.
Khi đề cập đến nhiều đối tượng, trong thì hiện tại đơn ta dùng “there are”, tuy nhiên để diễn đạt trong quá khứ ta sẽ dùng “there were”
Ví dụ:
There were fire engines and police cars everywhere.
There were ten people injured and there was a lot of building damage.
Nào, chúng ta đã cùng xem qua các ví dụ khi dùng “there was” và “there were” ở thể khẳng định trong quá khứ, bây giờ là lúc tìm hiểu về thể phủ định. Để chuyển về thể phủ định, chúng ta chỉ đơn giản thêm “not” vào sau động từ “to be” hay cụ thể hơn trong trường hợp này sẽ là sau “was” hoặc “were”.
Cấu trúc
There was not (There wasn’t)
There were not (There weren’t)
Ví dụ:
There weren’t any eggs for breakfast this morning.
There wasn’t any sugar for my coffee.
There wasn’t any money in the kitty.
There wasn’t anybody to talk to.
There weren’t any new ideas in that conference.
Làm cách nào để đặt câu hỏi với “there was” and “there were”?
Tương tự như cách dùng trong thì hiện tại đơn với “there is” – “there are”, đặt câu hỏi trong quá khứ với “there was” và “there were” rất đơn giản, chúng ta chỉ cần đảo ngược chủ từ và động từ “there was” thành “ was there” và “there were” thành “were there”.
Ví dụ:
Q: Was there any bread left?
A: Yes, there was / No, there wasn’t.
Q: Were there any biscuits in the tin?
A: Yes, there were / No, there weren’t.
Câu hỏi đuôi với “there was” và “there were”
Đầu tiên, chúng ta hãy cùng nhớ lại cách dùng câu hỏi đuôi trong tiếng Anh. Ta dùng chúng khi muốn người đối diện phải xác nhận lại những gì chúng ta đang nói.
Ví dụ:
There was a good film on TV last night, wasn’t there?
There wasn’t any time to have a meeting, was there?
There were a lot of people here today, weren’t there?
There weren’t any letter for me this morning, were there?
Cần lưu ý rằng nếu câu ở thể khẳng định, phần đuôi sẽ hỏi ở thể phủ định và ngược lại, câu ở thể phủ định thì câu hỏi đuôi ở thể khẳng định.
Điểm ngữ pháp này không phải là phần quá khó trong ngữ pháp tiếng Anh, mặc dù vậy, nó cũng giống với tất cả các điểm ngữ pháp khác, sẽ không là dễ dàng cho đến khi bạn nhớ được và sử dụng mà không cần nghĩ trước. Đừng lo lắng, hãy học càng nhiều càng tốt và đều đặn mỗi ngày, bạn sẽ đạt được mục tiêu nhé.